Thiết kế và phát triển Mitsubishi MU-2

MU-2 đang hạ cánh

Công việc phát triển chiếc MU-2, thiết kế đầu tiên của Mitsubishi thời kỳ hậu chiến, bắt đầu vào năm 1956. Với thiết kế là máy bay vận tải động cơ tuốc bin cánh quạt đôi hạng nhẹ, chiếc MU-2 thích hợp cho nhiều vai trò đa dạng trong dân sự và quân sự, mẫu này có chuyến bay đầu tiên ngày 14 tháng 9 năm 1963. Chiếc MU-2 đầu tiên này, và ba chiếc MU-2A được lắp động cơ tuốc bin Turbomeca Astazou.[2]

Các máy bay MU-2 phiên bản dân dụng sử dụng động cơ của hãng Garrett định danh bằng tên MU-2B, và các dòng kế thừa sau đó với ký hiệu MU-2B theo sau là một con số. Để quảng bá sản phẩm, mỗi biến thể được thêm một chữ cái hậu tố; mẫu MU-2B-10, được bán với tên MU-2D, trong khi mẫu MU-2B-36A được đưa ra thị trường với tên MU-2N.[3]

Sản xuất

Năm 1963, Mitsubishi cho phép công ty Mooney Aircraft ở Bắc Mỹ được lắp ráp, bán và bảo trì cho mẫu MU-2. Năm 1965, Mooney xây dựng một cơ sở lắp ráp MU-2 tại nhà máy mới ở San Angelo, Texas. Các thành phần chính của máy bay được vận chuyển từ Nhật Bản, và nhà máy San Angelo lắp động cơ, hệ thống hành không, và nội thất, sau đó sơn, bay thử nghiệm và phân phối máy bay hoàn chỉnh đến các khách hàng. Đến năm 1969, Mooney gặp khó khăn về tài chánh, và cơ sở San Angelo được Mitsubishi mua lại. Dây chuyền sản xuất tại Hoa Kỳ ngừng hoạt động vào năm 1986.[4] The last Japanese-built aircraft was completed in January 1987.[cần dẫn nguồn]

Các dòng máy bay MU-2B được lắp động cơ Garrett TPE331 vốn vẫn là tiêu chuẩn cho các model sau này. Ba mươi bốn chiếc MU-2B đã được chế tạo, nối tiếp là 18 chiếc MU-2D tương tự.[2] Lực lượng vũ trang Nhật mua bốn chiếc MU-2C không có khoang tăng áp và 16 phiên bản tìm kiếm và cứu hộ được định danh là MU-2E. Những máy bay này được trang bị động cơ cải tiến mạnh hơn TPE331, có 95 chiếc MU-2F được bán.[cần dẫn nguồn]

A stretched-fuselage Mitsubishi MU-2 Marquise taxiing at the Toronto City Centre Airport. This MU-2 is operated in a medivac configuration by Thunder Airlines of Thunder Bay, Canada

Bắt đầu từ mẫu MU-2G, chiều dài thân máy bay được mở rộng. Mẫu MU-2M với chỉ 28 chiếc được chế tạo, đây được xem là mẫu máy bay bền bỉ nhất của tất cả các dòng MU-2 thân ngắn, đặc biệt với việc chuyển đổi sang động cơ a −10. Mẫu này có thân ngắn và động cơ tương tự như MU-2K và chiếc MU-2J mở rộng, và áp suất trong cabin được tăng lên 6.0 psi; mẫu này được kế thừa bởi mẫu MU-2P, với cải tiến bốn động cơ cánh quạt bốn cánh tân tiến. Dòng MU-2 thân ngắn cuối cùng được sản xuất có tên Solitaires và được trang bị động cơ 496 kW (665 shp) Garrett TPE331-10-501M.[2]

Thay đổi đáng chú ý đầu tiên của khung máy bay bắt đầu từ mẫu MU-2G với thân dài hơn, có chuyến bay đầu tiên ngày 10 tháng 1 năm 1969, với chiều dài thân 1.91 m (6 ft 3 in); 46 chiếc được chế tạo trước khi được kế thừa bởi mẫu MU-2J mạnh mẽ hơn (108 chiếc được chế tạo). Mẫu MU-2L (29 chiếc) là một biến thể có tổng khối lượng lớn hơn, được kế thừa bởi mẫu MU-2N (39 chiếc) có động cơ tăng công suất và bốn động cơ cánh quạt. Mẫu MU-2 thân dài cuối cùng có tên là Marquise, tuơng tự như Solitaire, sử dụng động cơ 533 kW (715 shp) TPE331.[2]

Tính đến năm 2005[cập nhật], 397 máy bay MU-2 đã được đăng ký ở Hoa Kỳ.[cần dẫn nguồn]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Mitsubishi MU-2 http://www.adf-serials.com.au/nz-serials/nzmu-2f.h... http://www.aikenstandard.com/article/20130924/AIK0... http://www.air1st.com/contact-us/2-general/12-us-a... http://avbuyer.com/articles/detail.asp?Id=1611 http://www.defense-aerospace.com/cgi-bin/client/mo... http://www.jiji.com/jc/article?k=2016022900493&g=j... http://mu-2aircraft.com http://webarchive.loc.gov/all/20151116133236/http:... http://www.j-hangarspace.jp/jasdf-where-are-they-n... http://www.j-hangarspace.jp/jgsdf-where-are-they-n...